Viễn chí còn gọi là Tiểu thảo, Nam Viễn chí, Viễn chí nhục, Quan Viễn chí, Viễn chí đồng là rễ khô của cây Viễn chí lá nhỏ (polygala Tenuifolia Willd hoặc cây Viễn chí Sibera (P. sibirica L.), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.
Cây Viễn chí mới phát hiện ở miền Bắc tại các tỉnh Ninh bình, Lạng sơn, Cao bằng nhưng chưa xác định được loài và chưa được khai thác. Hiện nước ta còn nhập Viễn chí của Trung quốc có nhiều tại các tỉnh Sơn tây, Thiểm tây, Hà nam, Cát lâm. Cây Viễn chí thuộc họ Viễn chí.
Lúc Viễn chí còn tươi, chọn rễ to lấy tim bỏ đi gọi là Viễn chí đồng, phần rễ nhỏ rạch bỏ tim gọi là Viễn chí nhục. Viễn chí sản xuất tại các tỉnh Sơn tây, Thiễm tây là nơi gốc thì gọi là Quan Viễn chí (theo thói quen).
Viễn chí còn gọi là Tiểu thảo, Nam Viễn chí, Viễn chí nhục, Quan Viễn chí, Viễn chí đồng là rễ khô của cây Viễn chí lá nhỏ (polygala Tenuifolia Willd hoặc cây Viễn chí Sibera (P. sibirica L.), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.
Cây Viễn chí mới phát hiện ở miền Bắc tại các tỉnh Ninh bình, Lạng sơn, Cao bằng nhưng chưa xác định được loài và chưa được khai thác. Hiện nước ta còn nhập Viễn chí của Trung quốc có nhiều tại các tỉnh Sơn tây, Thiểm tây, Hà nam, Cát lâm. Cây Viễn chí thuộc họ Viễn chí.
Lúc Viễn chí còn tươi, chọn rễ to lấy tim bỏ đi gọi là Viễn chí đồng, phần rễ nhỏ rạch bỏ tim gọi là Viễn chí nhục. Viễn chí sản xuất tại các tỉnh Sơn tây, Thiễm tây là nơi gốc thì gọi là Quan Viễn chí (theo thói quen).